KỸ THUẬT TRỒNG NẤM RƠM NGOÀI TRỜI
LỜI NÓI ĐẦU
Trên nền tản ngành nông nghiệp trồng
lúa tại vùng ĐBSCL phát triển rất dồi dào, mỗi năm điều có một sản
lượng lớn về lúa gạo và phế phẩm của ngành trồng lúa đó chính là rơm rạ
đang được bà con nông dân tận dụng để tạo thêm một nguồn thu nhập cho
gia đình thay gì phải bỏ phí.
Trong điều kiện đó, Công ty Cổ
phần Việt Mỹ chuyên nuôi trồng và chế biến nấm rơm đóng hộp xuất khẩu đã ra đời
và tọa lạc trên cái nôi của một làng nghề trồng nấm rơm truyền thống vùng đất
Lai Vung – Đồng Tháp.
Nấm rơm là loại thực phẩm được
ưa chuộng trên thế giới thông qua các sản phẩm nấm rơm đóng hộp. Do vậy để đáp
ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ và đảm bảo nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà
máy ổn định và chất lượng nấm đạt chuẩn nên Công ty chúng tôi quyết định cho ra
đời cẩm nang “KỸ THUẬT TRỒNG NẤM RƠM” nhằm mục đích cung cấp những kiến thức cơ
bản nhất về cách trồng, cách chăm sóc và thu hoạch nấm theo yêu cầu của Công
ty.
Nội dung của cẩm nang gồm các phần
như sau:
- Phần 1: Khái niệm về sinh học và những yếu tố
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của nấm rơm.
- Phần 2: Kỹ thuật trồng nấm rơm ngoài trời.
- Phần 3: Sâu bệnh và cách phòng trừ.
Phần I
KHÁI NIỆM VỀ
SINH HỌC VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NẤM RƠM
I.
KHÁI NIỆM VỀ SINH HỌC NẤM RƠM
Nấm rơm là một loài nấm hoại sinh,
phân bố phổ biến ở vùng nhiệt đới. Nấm thường mọc trên rơm rạ mục nên có tên
thông dụng là nấm rơm (Straw Mushroom), tên khoa học là Volvariella Volvaceae.
Nấm rơm phát triển qua các giai đoạn:
Bào tử gặp các điều kiện thuận lợi nẩy mầm thành các hệ sợi nấm, sợi nấm đan
kết lại với nhau hình thành quả thể đầu trên hình thành đinh ghim màu trắng,
quả thể tiếp tục phát triển có hình nút, hình cầu, hình trứng và cuối cùng tách
vỏ bao thành hình dù.
Từ khi cấy giống đến khi thu hoạch
khoảng 15 ngày. Nấm rơm là loại thức ăn quý vì có giá trị dinh dưỡng cao. Hiện
nay, nấm đang được trồng nhiều nơi trong nước nhất là tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long,
lượng xuất khẩu hàng năm là khoảng vài chục ngàn tấn.
II.
CHU TRÌNH SỐNG CỦA NẤM RƠM
Giá bào tử thường chứa 1 nhân ,
nhưngbào tử 2 nhân cũng được quan sát thấy (Chang and Ling ,1970). Giá
bào tử khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nảy mầm ,cho ống mầm mọc
đạt chiều dài nhất định thì phân nhánh, tạo thành hệ sợ đơn bội (Haploid),số lượng nhân giống
trong ống mầm khi chưa phân nhánh từ 1- 15 .Nhân tế bào nấm rơm thường
hình cầu nhưng đôi khi hình trái xoan, đường kính 1,68 -2,9 µm.
Các sợ đơn bội này có thể kết
hợp với nhau để tạo nên sợ song hạch tuy không có khóa ( móc nối)
được hình thành. Cả 2 loại sợi đơn bội và song hạch đều có khả năng
hình bào tử màng dầy nhiều nhân
màu nâu hồng. Chúng được hình thành trên những sợi nấm phân nhánh
riêng biệt và tách rời ra khi già, thường có hình cầu với đường
kính 58µm.
Volvariella volvacea (Fr) Sing. Là loài đồng tản sơ cấp. Dựa
trên cơ sở tự hữu thụ của phần lớn các dòng đơn bào tử được phân
lập và sự hiện diện của quá trình phân bào giảm nhiểm tạo nên bởi
nhân con đi vào mỗi giá bào tử được hình thành. Những nghiên cứu khi
nuôi cấy đơn bào tử trong phòng thí nghiệm đã chỉ ra rằng, năng suất
của nấm nhìn chung phụ thuộc vào lượng bào tử màng dày sản sinh ra
và độ phong phú của sợi nấm không khí, những nghiên cứu của Grahana
(1975) cho thấy chon giống bằng nuôi cấy tế bào tử có thể làm bền
vững và trẻ hóa các dòng nấm nuôi trồng, mà khi nuôi cấy thuần
khiết nhiều lần trên môi trương nhân tạo đã mất khả năng sinh quả thể sinh phú.
Hình
1: Chu trình sống của nấm rơm
Bào tử giá nẩy mầm tốt nhất ở
nhiệt độ 400C, còn sợi nấm mới nẩy mầm, mọc tốt nhất ở
nhiệt độ 350C. Nhiệt độ phù hợp cho sợi nấm mọc là 30 – 350C
( thích hợp nhất là 320). Tốc độ mọc của sợi chậm lại khi
nhiệt độ xuống thấp hơn 200C hoặc cao hơn 400C, và
không mọc chút nào khi nhiệt độ lên cao hơn 450C hay thấp hơn
150C.
Khi tồn trữ ở nhiệt độ thấp,
khả năng mọc lại của sợi nấm khi nuôi cấy thuần khiết giảm sút nhanh
chóng, thậm chí mất hẳn.
Nhiệt độ thích hợp cho sự hình
thành quả thể của nấm rơm là 300C ± 20C. Nhiệt độ
cao hơn làm giảm sản lượng nấm, thấp hơn kéo dài thời gian bắt đầu
cho thu hoạch. Nhiệt độ dưới 200C không quan sát thấy có sự
hình thành quả thể (Chang, 1965).
Độ ẩm cần thiết cho sự mọc của
nấm rơm trên giá thể rơm rạ khoảng 60 -70% và trên bong phế thải là
70%.
Độ ẩm không khí xung quanh luống
nấm cần khoảng 80 -90%.
Nấm rơm phát triển tốt nhất ở
pH trung tính, hay hơi kiềm và khả năng thích ứng với môi trường kiềm
cao hơn môi trường acid.
III.
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH
TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NẤM RƠM
1.
Nguyên liệu
Nguyên liệu thường dùng: Rơm, rạ
sau khi thu hoạch lúa, hoặc có thể dùng: lục bình, than bắp non, bã
mía, bông gòn…có chất cellulose nhiều.
Nấm rơm cần thiết chủ yếu là
Các-bô-hy-đrát, đạm tố và các loại khoáng chất như đạm hữu cơ, đạm
vô cơ, đường, tinh bột, cellulose, sắt (Fe), kẽm (Zn), kali (K), lưu huỳnh
(S), magnesium (Mg), phosphor (P), calcium (Ca)…và một số nguyên tố vi
lượng khác.
Do đó việc chọn và xử lý nguyên
liệu trước khi trồng nấm sẽ quyết định quan trọng đến năng suất và
phẩm chất nấm rơm.
2.
Nhiệt độ
Nhiệt độ tối thích cho sự mọc của sợi
nấm là 30 - 35 0C và cho sự hình thành của quả thể là 300C
20C.
- Từ 100C - 200C : Sợi
nấm sinh trưởng yếu.
- Ở 200C : Sau 12 giờ chết toàn bộ
quả thể hình thành đinh ghim và đình chỉ sinh trưởng quả thể hình cầu.
- Dưới 150C và trên 450C
không bao giờ xuất hiện quả thể.
Điều này cho thấy tùy giai đoạn
sinh trưởng của nấm rơm mà tác động kỹ thuật để điều chỉnh nhiệt
độ phù hợp sự sinh trưởng của nấm rơm để tăng thêm năng suất.
3.
Độ ẩm
Sự biến dưỡng của nấm rơm sẽ
bình thường ở điều kiện ẩm độ thích hợp.
- Ẩm độ mô nấm:
Æ Thích
hợp: 70 – 85%
Æ Không
thích hợp: Dưới 60% hay trên 85%.
- Ẩm độ tương đối của không khí:
Æ Thích
hợp: 80 – 95%
Æ Ẩm
độ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến năng suất nấm rơm, vì:
Æ Ẩm
độ không đủ (mô chất bị khô) : Tơ chậm tăng trưởng, nụ nấm khó hình
thành.
Æ Ẩm
độ quá cao: Nấm bị nhũn nước, giập và chết đồng thời dễ bị ảnh
hưởng bởi sâu bệnh.
Như vậy ẩm độ cần phải được
theo dõi trong suốt quá trình trồng nấm để điều chỉnh cho phù hợp.
4.
Không khí:
- Thời kỳ tơ nấm sinh trưởng yêu cầu về
dinh dưỡng không nhiều.
- Thời kỳ tai nấm phát triển, quá trình
hô hấp của nấm rơm sẽ thải ra thán khí và rất cần dưỡng khí.
Nếu rơm ủ quá dày, ẩm độ quá
cao, ô nhiễm hoặc không thoáng sẽ dẫn đến tình trạng tích tụ thán
khí (CO2 nhiều (0,3 – 0,5%) chung quan mô nấm thì tơ và nụ
nấm sẽ chậm tăng trưởng.
Do đó cần phải thong khí cho mô
nấm, tuy nhiên việc trao đổi khí với bên ngoài từ từ và đúng lúc để
tránh hơi nước và nhiệt độ giảm nhanh không có lợi cho sự phát triển
của nấm.
5.
pH
- Nấm rơm có thể sinh trưởng ở: pH: 4 –
10,3
- Thích hợp nhất: pH: 6 – 7
Cần lợi dụng điều này để xử
lý rơm bằng vôi nhằm hạn chế một số nấm có hại phát triển.
Không sử dụng nước phèn, mặn để
ủ và chăm sóc mô nấm.
6.
Ánh sáng
Giai đoạn phát triển tơ nấm: Ở
điều kiện che mát hay ẩm, tối vẫn có thể tăng trưởng và sinh sản
bình thường. Nguồn dinh dưỡng của chúng là sự phân hủy từ rơm rạ,
thổ nhưỡng và một số chất hữu cơ, chúng không có diệp lục tố để
sử dụng năng lượng mặt trời tổng hợp tạo nguồn dinh dưỡng, ngược
lại tơ còn bị hủy hoại, không sống nổi khi bị ánh sáng mặt trời
chiếu thẳng.
Giai đoạn tạo tai nấm: Ánh sáng
khuếch tán lại có ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng của tai nấm.
- Khi ánh sáng quá gắt (ở cường độ
chiếu sáng 1000nlux – 500 lux) : Dễ tạo tai nấm, màu nấm sạm đen, tai
nấm chắc thịt.
- Khi thiếu ánh sáng: Không tạo nấm hoặc
tạo nấm trễ, nấm có màu nhạt.
- Như vậy yếu tố ánh sáng cần được quan
tâm khi nấm bắt đầu giai đoạn tạo nụ nấm.
7.
Nguồn nước
Nước trồng nấm có thể dùng nước sông,
suối, nước mưa, nước giếng, nước không bị nhiễm phèn, mặn, pH cuủa nước tốt
nhất là trung tính (pH = 7).
8.
Giống nấm
Hay còn gọi là meo giống. Để sản xuất
được giống cần phải có phòng thí nghiệm với các trang thiết bị chuyên dùng.
Giống nấm là một yếu tố quan trọng trong quá trình trồng nấm. Nó có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng và năng suất của nấm trồng.
Một bịch giống tốt có các đặc điểm
sau:
- Tơ nấm lan đều, mảnh, trong suốt, thuần nhất
và không nhiễm tạp.
- Meo không quá già hoặc quá non (thường từ khi
sản xuất đến khi trồng không quá 25 ngày).
GHI NHỚ
Tám yếu tố trên có ảnh hưởng
quyết định đến năng suất của nấm rơm, cần phải căn cứ vào từng giai
đoạn sinh trưởng và phát triển mà có những tác động kỹ thuật để
đáp ứng những yêu cầu của từng yếu tố để nấm rơm đạt năng suất cao.
Phần II
KỸ THUẬT
TRỒNG NẤM RƠM NGOÀI TRỜI
I.
Thời vụ trồng:
Nấm rơm có thể trồng được quanh
năm, tuy nhiên tùy theo điều kiện thời tiết mà chúng ta áp dụng các
biện pháp khác nhau để khắc phục tình trạng bất lợi.
- Nếu tháng giáp tết, có gió lạnh thì
phải che kỹ, giữ ấm và làm mô to hơn.
- Ở những nơi có gió mạnh, phải làm rào
chắn gió, đồng thời bố trí mô nấm thẳng góc với hướng gió.
II.
Chọn địa điểm và xử lý đất trồng nấm
1.
Chọn địa điểm
- Gần nguồn nguyên liệu, nguồn nước sạch, thuận
lợi giao thông và tiêu thụ sản phẩm.
- Đất nơi trồng nấm cao ráo, thoát nước dễ
dàng, nếu khuất gió càng tốt.
2.
Xử lý đất
Đất nơi trồng nấm phải được dọn vệ
sinh sạch sẽ. Thường xuyên thay đổi đại điểm trồng để phòng tránh dịch bệnh, ít
nhất là 2-3 đợt/lần.
III.
Xử lý nguyên liệu ( ủ nguyên liệu)
Nguyên liệu chính hiện nay sử dụng để
trồng nấm rơm là rơm rạ nên trong tài liệu này chỉ đề cập kỹ thuật xử lý rơm
(gọi tắt là ủ rơm). Cách xử lý nguyên liệu khác cũng tương tự như xử lý rơm mặc
dù có ít nhiều sai khác.
1.
Mục đích ủ rơm: Ủ rơm có 2 mục đích
chính
- Chế biến rơm thành thức ăn dễ hấp
thu cho nấm:
Nhờ các vi sinh vật tự nhiên có sẵn trong
nguyên liệu dưới các điều kiện thích hợp các VSV này phân giải rơm thành các
chất dinh dưỡng dễ hấp thu cho nấm.
- Khử trùng nguyên liệu:
Sự phân giải rơm nhờ VSV trong đống ủ
tạo ra nhiệt. Nhiệt độ này có khi lên đến 750c nhờ đó hạn chế sự sinh trưởng và
tiêu diệt các VSV có hại cho trồng nấm.
Bước 1: Làm ẩm nguyên liệu
Rơm rạ khô được làm ẩm bằng cách ngâm
hay tưới phun:
- Tưới nước: Trải rơm khô trên nền gạch hoặc
nền đất nện chặt, dùng máy bơm nước tưới cho thật ướt rơm, để trong một đêm rồi
đem rơm ủ.
-
Trường hợp dùng rơm tươi thì có thể không
dùng cách trên chỉ tưới nước.
Bước 2: Xếp đống ủ
Xếp rơm đã được làm ẩm hết lớp này
đến lớp khác. Vừa xếp vừa dẫm đạp. Trường hợp dùng rơm tươi hay rơm khô cũng
được làm ẩm bằng nước.
- Kích thước đống ủ: Dài và rộng tùy ý (tùy
theo diện tích nơi ủ), cao 1,5 mét.
- Thời gian ủ: Từ 10 - 12 ngày tùy theo nguyên liệu và thời tiết.
Bước 3: Đảo trộn đống ủ
- Sau 4 - 5 ngày ta đảo trộn đống ủ. Tùy vào
độ chín của rơm.
v Các điều cần lưu ý để ủ rơm đạt yêu cầu:
- Chọn
nguyên liệu: Nguyên liệu sạch bệnh, không bị úng nước, không bị mốc.
-
Độ ẩm:
Độ ẩm rơm trong đống ủ được điều chỉnh trong khoảng 70%.
- Độ nén
đống ủ: Khi xếp đống ủ không nên xếp quá chặt và cũng không nên xếp quá
lỏng.
-
Chiều
cao đống ủ: Đảm
bảo càng cao càng tốt, thường chiều cao từ 1,4 - 1,8m đạt yêu cầu.
v Kiểm
tra nguyên liệu đã ủ:
Trước khi trồng nấm cần kiểm tra rơm
để ủ theo các chỉ tiêu sau:
- Độ ẩm: 70%
- Thơm bánh ú tro
- Màu sắc: sẫm quế
Bước 4: Lên dòng nấm
Xoắn rơm đã ủ thành cuộn đặt lên nền đất tạo thành dòng nấm. Chiều ngang của dòng nấm 0,3m chiều cao 0,3m dài tùy
ý.
Bước 5: Rải thuốc mồi
Sau khi rơm đã được xếp thành dòng
nấm thì ta rải thuốc mồi đều trên mặt của dòng nấm.
Bước 6: Rải meo (giống)
Bước 7: Sốc nóc dòng nấm
Dùng một lớp rơm
mỏng cuộn lại đậy lên dòng nấm sao cho che phủ hết bề mặt dòng nấm.
Bước 8: Ém dòng nấm
Cuối cùng dùng tay vuốt từ đỉnh mô ra
2 bên tạo cho mô nấm có hình như mái vòm. Vừa vuốt vừa nén cho dẻ.
Bước 9: Tưới nước cho mô nấm
Sau khi dòng nấm hoàn thành thì ta
tưới nước cho mô nấm. Tùy theo dòng nấm khô hay ướt mà ta tưới nước cho phù
hợp.
Bước 9: Phủ rơm áo cho mô nấm
Sau khi cấy meo
(giống) được 3 - 4 ngày thì ta dùng rơm tươi phủ rơm áo cho mô nấm. Nếu thấy
rơm áo khô thì tưới nước cho mô nấm sau khi phủ rơm áo xong.
Sau khi phủ rơm áo được 3 - 4 ngày
thì ta tiến hành đảo rơm áo, dùng tay đảo rơm áo và sau khi đảo xong tưới nước cho
mô nấm.
Bước 11: Chăm sóc dòng nấm
Hằng ngày theo dõi độ ẩm của mô nấm,
nếu thấy thiếu ẩm thì tưới nước. Nên tưới vào chiều mát. Tưới thẳng lên mô nấm.
Lưu ý: Khi nấm bắt đầu xuất hiện quả thể
hình đinh ghim màu trắng, lúc tưới nước cần cẩn thận: Đưa vòi phun xa mô nấm
một khoảng 0,3 – 0,4 m và tưới nhẹ nhàng.
Bước 12: thu hoạch
Sau khi cấy meo (giống) khoảng 10 - 12
ngày có thể bắt đầu thu hoạch. Nên thu hoạch lúc nấm có hình cầu tròn đầu vào
lúc sáng sớm. Không tưới nấm trước khi thu hoạch ít nhất 5 - 6 giờ. Thu hoạch
liên tiếp 3 - 4 ngày. Khi nấm đã tàn thì ngưng tưới 1 ngày. Sau đó tiếp tục
tưới nước và chăm sóc như trên để thu hoạch đợt 2.
Bước 13: Thu gom dòng nấm
Sau khi thu hoạch xong, thì ta tiến
hành thu gom dòng nấm làm phân bón cho cây trồng.
Phần III
SÂU BỆNH VÀ
CÁCH PHÒNG
I.
Sâu bệnh
Nấm cũng như các cây trồng khác đều
có thể bị sâu bệnh tác hại trong quá trình nuôi trồng. Sâu bệnh làm giảm sản
lượng và chất lượng nấm, đôi lúc có khả năng gây thất thu cho người trồng.
Gây bệnh cho nấm có thể do thiếu dinh
dưỡng, môi trường sống ( nhiệt độ, ánh sang…) không thuận lợi, vi khuẩn, virut,
nấm dại, côn trùng...Nguyên nhân phát sinh bệnh có rất nhiều, nhưng tập trung
vẫn do người trồng nấm không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và thường do thiếu
kinh nghiệm.
Việc trị bệnh do nấm trồng thường rất
khó và kết quả mang lại ít khi khả quan. Do đó, lời khuyên phòng bệnh hơn chữa
bệnh vẫn tỏ ra đúng đắng trong nghề này.
Cần phải theo dõi thường xuyên dòng
nấm và phát hiện bệnh kịp thời như rải vôi, xông fomal đối với các bệnh do nấm
dại và vi khuẩn gây ra, trong trường hợp do côn trùng (như kiến, dế...), chuột
phá hoại thì dùng các biện pháp thông thường để tiêu diệt nhưng không làm ảnh
hưởng đến nấm trồng trường hợp bệnh nặng thì hủy dòng nấm và tổng vệ sinh nơi
trồng nấm.
II.
Phòng bệnh
Phòng bệnh là phương pháp tốt nhất để
đảm bảo sản xuất ổn định và có hiệu quả mà không cần dùng đến các biện pháp hóa
học (chất chống dịch bệnh) nhiều khi không có tác dụng nhưng tiêu diệt luôn cả
nấm trồng. Đồng thời, các chất chống dịch bệnh còn có khả năng gây độc hại cho
người.
Con người ngày càng có xu hướng ưa
thích dùng các loại thực phẩm sạch (ít dùng thuốc trừ sâu, phân bón) nên việc
hạn chế hay tránh dùng các chất hóa học trong việc nuôi trồng nấm là điều cần
thiết.
Để phòng bệnh hữu hiệu cần phải thực
hiện những điều sau đây:
- Bố trí mặt bằng khu vực trồng nấm hợp lý.
Nơi trồng nấm phải xa nguồn ô nhiễm.
- Vệ sinh thường xuyên nơi trồng nấm.
- Cần cuốc, phơi đất và bón vôi.
- Trường hợp có bệnh xảy ra phải cô lập ngay
khu vực có bệnh, cách ly nguồn bệnh và phun thuốc diệt trừ.
- Hạn chế người lạ mặt vào khu vực trồng nấm.
- Cần tuyển chọn kỹ meo giống trước khi đưa
vào sản xuất, không nên đem meo (giống) lạ vào nuôi trồng chung với meo (giống)
đang sản xuất.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét