Thứ Ba, 24 tháng 6, 2014

NHỮNG BUỔI HỌC "DU LỊCH" Ở NLT

GIỜ NHẬP MÔN DU LỊCH

 NHÓM 1

 NHÓM 2
 NHÓM 3
 NHÓM 4

   TRANH NHAU THẢO LUẬN VỀ "ĐỀ TÀI DU LỊCH"

LỚP PHÓ RA TAY.... CẢ LỚP CHĂM CHÚ....
BẢO MINH.

Thứ Bảy, 21 tháng 6, 2014

HÀNH ĐỘNG VÌ MÔI TRƯỜNG

VIDEO HÀNH ĐỘNG VÌ MÔI TRƯỜNG
"DÁM NGHĨ - DÁM LÀM - DÁM CHẤP NHẬN - DÁM THAY ĐỔI"\

BẢO MINH.

Thứ Sáu, 20 tháng 6, 2014

KỸ THUẬT TRỒNG NẤM RƠM NGOÀI TRỜI


 KỸ THUẬT TRỒNG NẤM RƠM NGOÀI TRỜI

LỜI NÓI ĐẦU
Trên nền tản ngành nông nghiệp trồng lúa tại vùng ĐBSCL phát triển rất dồi dào, mỗi năm điều có một sản lượng lớn về lúa gạo và phế phẩm của ngành trồng lúa đó chính là rơm rạ đang được bà con nông dân tận dụng để tạo thêm một nguồn thu nhập cho gia đình thay gì phải bỏ phí.
Trong điều kiện đó, Công ty Cổ phần Việt Mỹ chuyên nuôi trồng và chế biến nấm rơm đóng hộp xuất khẩu đã ra đời và tọa lạc trên cái nôi của một làng nghề trồng nấm rơm truyền thống vùng đất Lai Vung – Đồng Tháp.
Nấm rơm là loại thực phẩm được ưa chuộng trên thế giới thông qua các sản phẩm nấm rơm đóng hộp. Do vậy để đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ và đảm bảo nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy ổn định và chất lượng nấm đạt chuẩn nên Công ty chúng tôi quyết định cho ra đời cẩm nang “KỸ THUẬT TRỒNG NẤM RƠM” nhằm mục đích cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về cách trồng, cách chăm sóc và thu hoạch nấm theo yêu cầu của Công ty.
Nội dung của cẩm nang gồm các phần như sau:
-       Phần 1: Khái niệm về sinh học và những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của nấm rơm.
-       Phần 2: Kỹ thuật trồng nấm rơm ngoài trời.
-       Phần 3: Sâu bệnh và cách phòng trừ.


Phần I
KHÁI NIỆM VỀ SINH HỌC VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NẤM RƠM

I.              KHÁI NIỆM VỀ SINH HỌC NẤM RƠM
Nấm rơm là một loài nấm hoại sinh, phân bố phổ biến ở vùng nhiệt đới. Nấm thường mọc trên rơm rạ mục nên có tên thông dụng là nấm rơm (Straw Mushroom), tên khoa học là Volvariella Volvaceae.
Nấm rơm phát triển qua các giai đoạn: Bào tử gặp các điều kiện thuận lợi nẩy mầm thành các hệ sợi nấm, sợi nấm đan kết lại với nhau hình thành quả thể đầu trên hình thành đinh ghim màu trắng, quả thể tiếp tục phát triển có hình nút, hình cầu, hình trứng và cuối cùng tách vỏ bao thành hình dù.
Từ khi cấy giống đến khi thu hoạch khoảng 15 ngày. Nấm rơm là loại thức ăn quý vì có giá trị dinh dưỡng cao. Hiện nay, nấm đang được trồng nhiều nơi trong nước nhất là tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, lượng xuất khẩu hàng năm là khoảng vài chục ngàn tấn.
II.          CHU TRÌNH SỐNG CỦA NẤM RƠM
Giá bào tử thường chứa 1 nhân , nhưngbào tử 2 nhân cũng được quan sát thấy (Chang and Ling ,1970). Giá bào tử khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nảy mầm ,cho ống mầm mọc đạt chiều dài nhất định thì phân nhánh, tạo thành hệ sợ  đơn bội (Haploid),số lượng nhân giống trong ống mầm khi chưa phân nhánh từ 1- 15 .Nhân tế bào nấm rơm thường hình cầu nhưng đôi khi hình trái xoan, đường kính 1,68 -2,9 µm.
Các sợ đơn bội này có thể kết hợp với nhau để tạo nên sợ song hạch tuy không có khóa ( móc nối) được hình thành. Cả 2 loại sợi đơn bội và song hạch đều có khả năng hình bào  tử màng dầy nhiều nhân màu nâu hồng. Chúng được hình thành trên những sợi nấm phân nhánh riêng biệt và tách rời ra khi già, thường có hình cầu với đường kính  58µm.
Volvariella volvacea  (Fr) Sing. Là loài đồng tản sơ cấp. Dựa trên cơ sở tự hữu thụ của phần lớn các dòng đơn bào tử được phân lập và sự hiện diện của quá trình phân bào giảm nhiểm tạo nên bởi nhân con đi vào mỗi giá bào tử được hình thành. Những nghiên cứu khi nuôi cấy đơn bào tử trong phòng thí nghiệm đã chỉ ra rằng, năng suất của nấm nhìn chung phụ thuộc vào lượng bào tử màng dày sản sinh ra và độ phong phú của sợi nấm không khí, những nghiên cứu của Grahana (1975) cho thấy chon giống bằng nuôi cấy tế bào tử có thể làm bền vững và trẻ hóa các dòng nấm nuôi trồng, mà khi nuôi cấy thuần khiết nhiều lần trên môi trương nhân tạo đã mất khả năng sinh quả thể sinh phú.
Hình 1: Chu trình sống của nấm rơm
Bào tử giá nẩy mầm tốt nhất ở nhiệt độ 400C, còn sợi nấm mới nẩy mầm, mọc tốt nhất ở nhiệt độ 350C. Nhiệt độ phù hợp cho sợi nấm mọc là 30 – 350C ( thích hợp nhất là 320). Tốc độ mọc của sợi chậm lại khi nhiệt độ xuống thấp hơn 200C hoặc cao hơn 400C, và không mọc chút nào khi nhiệt độ lên cao hơn 450C hay thấp hơn 150C.
Khi tồn trữ ở nhiệt độ thấp, khả năng mọc lại của sợi nấm khi nuôi cấy thuần khiết giảm sút nhanh chóng, thậm chí mất hẳn.
Nhiệt độ thích hợp cho sự hình thành quả thể của nấm rơm là 300C ± 20C. Nhiệt độ cao hơn làm giảm sản lượng nấm, thấp hơn kéo dài thời gian bắt đầu cho thu hoạch. Nhiệt độ dưới 200C không quan sát thấy có sự hình thành quả thể (Chang, 1965).
Độ ẩm cần thiết cho sự mọc của nấm rơm trên giá thể rơm rạ khoảng 60 -70% và trên bong phế thải là 70%.
Độ ẩm không khí xung quanh luống nấm cần khoảng 80 -90%.
Nấm rơm phát triển tốt nhất ở pH trung tính, hay hơi kiềm và khả năng thích ứng với môi trường kiềm cao hơn môi trường acid.
III.       NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NẤM RƠM
1.             Nguyên liệu
Nguyên liệu thường dùng: Rơm, rạ sau khi thu hoạch lúa, hoặc có thể dùng: lục bình, than bắp non, bã mía, bông gòn…có chất cellulose nhiều.
Nấm rơm cần thiết chủ yếu là Các-bô-hy-đrát, đạm tố và các loại khoáng chất như đạm hữu cơ, đạm vô cơ, đường, tinh bột, cellulose, sắt (Fe), kẽm (Zn), kali (K), lưu huỳnh (S), magnesium (Mg), phosphor (P), calcium (Ca)…và một số nguyên tố vi lượng khác.
Do đó việc chọn và xử lý nguyên liệu trước khi trồng nấm sẽ quyết định quan trọng đến năng suất và phẩm chất nấm rơm.
2.             Nhiệt độ
Nhiệt độ tối thích cho sự mọc của sợi nấm là 30 - 35 0C và cho sự hình thành của quả thể là 300C  20C.
-       Từ 100C - 200C : Sợi nấm sinh trưởng yếu.
-       Ở 200C : Sau 12 giờ chết toàn bộ quả thể hình thành đinh ghim và đình chỉ sinh trưởng quả thể hình cầu.
-       Dưới 150C và trên 450C không bao giờ xuất hiện quả thể.
Điều này cho thấy tùy giai đoạn sinh trưởng của nấm rơm mà tác động kỹ thuật để điều chỉnh nhiệt độ phù hợp sự sinh trưởng của nấm rơm để tăng thêm năng suất.
3.             Độ ẩm
Sự biến dưỡng của nấm rơm sẽ bình thường ở điều kiện ẩm độ thích hợp.
-       Ẩm độ mô nấm:
Æ Thích hợp: 70 – 85%
Æ Không thích hợp: Dưới 60% hay trên 85%.
-       Ẩm độ tương đối của không khí:
Æ Thích hợp: 80 – 95%
Æ Ẩm độ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến năng suất nấm rơm, vì:
Æ Ẩm độ không đủ (mô chất bị khô) : Tơ chậm tăng trưởng, nụ nấm khó hình thành.
Æ Ẩm độ quá cao: Nấm bị nhũn nước, giập và chết đồng thời dễ bị ảnh hưởng bởi sâu bệnh.
Như vậy ẩm độ cần phải được theo dõi trong suốt quá trình trồng nấm để điều chỉnh cho phù hợp.
4.              Không khí:
-       Thời kỳ tơ nấm sinh trưởng yêu cầu về dinh dưỡng không nhiều.
-       Thời kỳ tai nấm phát triển, quá trình hô hấp của nấm rơm sẽ thải ra thán khí và rất cần dưỡng khí.
Nếu rơm ủ quá dày, ẩm độ quá cao, ô nhiễm hoặc không thoáng sẽ dẫn đến tình trạng tích tụ thán khí (CO2 nhiều (0,3 – 0,5%) chung quan mô nấm thì tơ và nụ nấm sẽ chậm tăng trưởng.
Do đó cần phải thong khí cho mô nấm, tuy nhiên việc trao đổi khí với bên ngoài từ từ và đúng lúc để tránh hơi nước và nhiệt độ giảm nhanh không có lợi cho sự phát triển của nấm.
5.             pH
-         Nấm rơm có thể sinh trưởng ở: pH: 4 – 10,3
-         Thích hợp nhất: pH: 6 – 7
Cần lợi dụng điều này để xử lý rơm bằng vôi nhằm hạn chế một số nấm có hại phát triển.
Không sử dụng nước phèn, mặn để ủ và chăm sóc mô nấm.
6.             Ánh sáng
Giai đoạn phát triển tơ nấm: Ở điều kiện che mát hay ẩm, tối vẫn có thể tăng trưởng và sinh sản bình thường. Nguồn dinh dưỡng của chúng là sự phân hủy từ rơm rạ, thổ nhưỡng và một số chất hữu cơ, chúng không có diệp lục tố để sử dụng năng lượng mặt trời tổng hợp tạo nguồn dinh dưỡng, ngược lại tơ còn bị hủy hoại, không sống nổi khi bị ánh sáng mặt trời chiếu thẳng.
Giai đoạn tạo tai nấm: Ánh sáng khuếch tán lại có ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng của tai nấm.
-       Khi ánh sáng quá gắt (ở cường độ chiếu sáng 1000nlux – 500 lux) : Dễ tạo tai nấm, màu nấm sạm đen, tai nấm chắc thịt.
-       Khi thiếu ánh sáng: Không tạo nấm hoặc tạo nấm trễ, nấm có màu nhạt.
-       Như vậy yếu tố ánh sáng cần được quan tâm khi nấm bắt đầu giai đoạn tạo nụ nấm.
7.             Nguồn nước
Nước trồng nấm có thể dùng nước sông, suối, nước mưa, nước giếng, nước không bị nhiễm phèn, mặn, pH cuủa nước tốt nhất là trung tính (pH = 7).
8.             Giống nấm
Hay còn gọi là meo giống. Để sản xuất được giống cần phải có phòng thí nghiệm với các trang thiết bị chuyên dùng. Giống nấm là một yếu tố quan trọng trong quá trình trồng nấm. Nó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và năng suất của nấm trồng.
Một bịch giống tốt có các đặc điểm sau:
-       Tơ nấm lan đều, mảnh, trong suốt, thuần nhất và không nhiễm tạp.
-       Meo không quá già hoặc quá non (thường từ khi sản xuất đến khi trồng không quá 25 ngày).

GHI NHỚ
Tám yếu tố trên có ảnh hưởng quyết định đến năng suất của nấm rơm, cần phải căn cứ vào từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển mà có những tác động kỹ thuật để đáp ứng những yêu cầu của từng yếu tố để nấm rơm đạt năng suất cao.


Phần II
KỸ THUẬT TRỒNG NẤM RƠM NGOÀI TRỜI

I.              Thời vụ trồng:
Nấm rơm có thể trồng được quanh năm, tuy nhiên tùy theo điều kiện thời tiết mà chúng ta áp dụng các biện pháp khác nhau để khắc phục tình trạng bất lợi.
-       Nếu tháng giáp tết, có gió lạnh thì phải che kỹ, giữ ấm và làm mô to hơn.
-       Ở những nơi có gió mạnh, phải làm rào chắn gió, đồng thời bố trí mô nấm thẳng góc với hướng gió.
II.          Chọn địa điểm và xử lý đất trồng nấm
1.             Chọn địa điểm
-       Gần nguồn nguyên liệu, nguồn nước sạch, thuận lợi giao thông và tiêu thụ sản phẩm.
-       Đất nơi trồng nấm cao ráo, thoát nước dễ dàng, nếu khuất gió càng tốt.
2.             Xử lý đất
Đất nơi trồng nấm phải được dọn vệ sinh sạch sẽ. Thường xuyên thay đổi đại điểm trồng để phòng tránh dịch bệnh, ít nhất là 2-3 đợt/lần.
III.       Xử lý nguyên liệu ( ủ nguyên liệu)
Nguyên liệu chính hiện nay sử dụng để trồng nấm rơm là rơm rạ nên trong tài liệu này chỉ đề cập kỹ thuật xử lý rơm (gọi tắt là ủ rơm). Cách xử lý nguyên liệu khác cũng tương tự như xử lý rơm mặc dù có ít nhiều sai khác.
1.             Mục đích ủ rơm: Ủ rơm có 2 mục đích chính
-       Chế biến rơm thành thức ăn dễ hấp thu cho nấm:
 Nhờ các vi sinh vật tự nhiên có sẵn trong nguyên liệu dưới các điều kiện thích hợp các VSV này phân giải rơm thành các chất dinh dưỡng dễ hấp thu cho nấm.
-       Khử trùng nguyên liệu:
Sự phân giải rơm nhờ VSV trong đống ủ tạo ra nhiệt. Nhiệt độ này có khi lên đến 750c nhờ đó hạn chế sự sinh trưởng và tiêu diệt các VSV có hại cho trồng nấm.
    Bước 1: Làm ẩm nguyên liệu
Rơm rạ khô được làm ẩm bằng cách ngâm hay tưới phun:
-         Tưới nước: Trải rơm khô trên nền gạch hoặc nền đất nện chặt, dùng máy bơm nước tưới cho thật ướt rơm, để trong một đêm rồi đem rơm ủ.
-         Trường hợp dùng rơm tươi thì có thể không dùng cách trên chỉ tưới nước.
Bước 2: Xếp đống ủ
Xếp rơm đã được làm ẩm hết lớp này đến lớp khác. Vừa xếp vừa dẫm đạp. Trường hợp dùng rơm tươi hay rơm khô cũng được làm ẩm bằng nước.
-        Kích thước đống ủ: Dài và rộng tùy ý (tùy theo diện tích nơi ủ), cao 1,5 mét.
-        Thời gian ủ: Từ 10 - 12 ngày tùy theo nguyên liệu và thời tiết.
Bước 3: Đảo trộn đống ủ
-        Sau 4 - 5 ngày ta đảo trộn đống ủ. Tùy vào độ chín của rơm.
v   Các điều cần lưu ý để ủ rơm đạt yêu cầu:
-        Chọn nguyên liệu: Nguyên liệu sạch bệnh, không bị úng nước, không bị mốc.
-        Độ ẩm: Độ ẩm rơm trong đống ủ được điều chỉnh trong khoảng 70%.
-        Độ nén đống ủ: Khi xếp đống ủ không nên xếp quá chặt và cũng không nên xếp quá lỏng.
-       Chiều cao đống ủ: Đảm bảo càng cao càng tốt, thường chiều cao từ 1,4 - 1,8m đạt yêu cầu.
v     Kiểm tra nguyên liệu đã ủ:
Trước khi trồng nấm cần kiểm tra rơm để ủ theo các chỉ tiêu sau:
-         Độ ẩm: 70%
-        Thơm bánh ú tro
-        Màu sắc: sẫm quế
Bước 4: Lên dòng nấm
Xoắn rơm đã ủ thành cuộn đặt lên nền đất tạo thành dòng nấm. Chiều ngang của dòng nấm 0,3m chiều cao 0,3m dài tùy ý.

Bước 5: Rải thuốc mồi
Sau khi rơm đã được xếp thành dòng nấm thì ta rải thuốc mồi đều trên mặt của dòng nấm.

Bước 6: Rải meo (giống)
Sau khi dòng nấm đã được rải thuốc mồi thì ta tiếp tục rải meo ( giống) vào giữa mô nấm.

Bước 7: Sốc nóc dòng nấm
Dùng một lớp rơm mỏng cuộn lại đậy lên dòng nấm sao cho che phủ hết bề mặt  dòng nấm.

Bước 8: Ém dòng nấm
Cuối cùng dùng tay vuốt từ đỉnh mô ra 2 bên tạo cho mô nấm có hình như mái vòm. Vừa vuốt vừa nén cho dẻ.

Bước 9: Tưới nước cho mô nấm
Sau khi dòng nấm hoàn thành thì ta tưới nước cho mô nấm. Tùy theo dòng nấm khô hay ướt mà ta tưới nước cho phù hợp.

Bước 9: Phủ rơm áo cho mô nấm
Sau khi cấy meo (giống) được 3 - 4 ngày thì ta dùng rơm tươi phủ rơm áo cho mô nấm. Nếu thấy rơm áo khô thì tưới nước cho mô nấm sau khi phủ rơm áo xong.
Bước 10: Đảo rơm áo cho mô nấm
Sau khi phủ rơm áo được 3 - 4 ngày thì ta tiến hành đảo rơm áo, dùng tay đảo rơm áo và sau khi đảo xong tưới nước cho mô nấm.
Bước 11: Chăm sóc dòng nấm
Hằng ngày theo dõi độ ẩm của mô nấm, nếu thấy thiếu ẩm thì tưới nước. Nên tưới vào chiều mát. Tưới thẳng lên mô nấm.


Lưu ý: Khi nấm bắt đầu xuất hiện quả thể hình đinh ghim màu trắng, lúc tưới nước cần cẩn thận: Đưa vòi phun xa mô nấm một khoảng 0,3 – 0,4 m và tưới nhẹ nhàng.
Bước 12: thu hoạch
Sau khi cấy meo (giống) khoảng 10 - 12 ngày có thể bắt đầu thu hoạch. Nên thu hoạch lúc nấm có hình cầu tròn đầu vào lúc sáng sớm. Không tưới nấm trước khi thu hoạch ít nhất 5 - 6 giờ. Thu hoạch liên tiếp 3 - 4 ngày. Khi nấm đã tàn thì ngưng tưới 1 ngày. Sau đó tiếp tục tưới nước và chăm sóc như trên để thu hoạch đợt 2.


Bước 13: Thu gom dòng nấm
Sau khi thu hoạch xong, thì ta tiến hành thu gom dòng nấm làm phân bón cho cây trồng.



Phần III
SÂU BỆNH VÀ CÁCH PHÒNG

I.              Sâu bệnh
Nấm cũng như các cây trồng khác đều có thể bị sâu bệnh tác hại trong quá trình nuôi trồng. Sâu bệnh làm giảm sản lượng và chất lượng nấm, đôi lúc có khả năng gây thất thu cho người trồng.
Gây bệnh cho nấm có thể do thiếu dinh dưỡng, môi trường sống ( nhiệt độ, ánh sang…) không thuận lợi, vi khuẩn, virut, nấm dại, côn trùng...Nguyên nhân phát sinh bệnh có rất nhiều, nhưng tập trung vẫn do người trồng nấm không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và thường do thiếu kinh nghiệm.
Việc trị bệnh do nấm trồng thường rất khó và kết quả mang lại ít khi khả quan. Do đó, lời khuyên phòng bệnh hơn chữa bệnh vẫn tỏ ra đúng đắng trong nghề này.
Cần phải theo dõi thường xuyên dòng nấm và phát hiện bệnh kịp thời như rải vôi, xông fomal đối với các bệnh do nấm dại và vi khuẩn gây ra, trong trường hợp do côn trùng (như kiến, dế...), chuột phá hoại thì dùng các biện pháp thông thường để tiêu diệt nhưng không làm ảnh hưởng đến nấm trồng trường hợp bệnh nặng thì hủy dòng nấm và tổng vệ sinh nơi trồng nấm.
II.          Phòng bệnh
Phòng bệnh là phương pháp tốt nhất để đảm bảo sản xuất ổn định và có hiệu quả mà không cần dùng đến các biện pháp hóa học (chất chống dịch bệnh) nhiều khi không có tác dụng nhưng tiêu diệt luôn cả nấm trồng. Đồng thời, các chất chống dịch bệnh còn có khả năng gây độc hại cho người.
Con người ngày càng có xu hướng ưa thích dùng các loại thực phẩm sạch (ít dùng thuốc trừ sâu, phân bón) nên việc hạn chế hay tránh dùng các chất hóa học trong việc nuôi trồng nấm là điều cần thiết.
Để phòng bệnh hữu hiệu cần phải thực hiện những điều sau đây:
-        Bố trí mặt bằng khu vực trồng nấm hợp lý. Nơi trồng nấm phải xa nguồn ô nhiễm.
-        Vệ sinh thường xuyên nơi trồng nấm.
-        Cần cuốc, phơi đất và bón vôi.
-        Trường hợp có bệnh xảy ra phải cô lập ngay khu vực có bệnh, cách ly nguồn bệnh và phun thuốc diệt trừ.
-        Hạn chế người lạ mặt vào khu vực trồng nấm.

-        Cần tuyển chọn kỹ meo giống trước khi đưa vào sản xuất, không nên đem meo (giống) lạ vào nuôi trồng chung với meo (giống) đang sản xuất.

 

Subscribe to our Newsletter

Contact our Support

Email us: Baominhmt@gmail.com

Our Team Memebers